Thứ ba, Ngày 23/04/2024

Thấp tim

  • 21/05/2015
  • 3109 lượt xem

Điều trị và điều trị dự phòng.

Nguyên nhân của thấp tim là do liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A (Streptococcus)liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A (Streptococcus). Do vậy bắt buộc phải điều trị kháng sinh.

.1. Điều trị bệnh thấp tim đợt hoạt động:
+ Chế độ sinh hoạt, hộ lý:
- Cho bệnh nhân chế độ bất động tại giường, thời gian 1-3 tuần tuỳ mức độ nặng của bệnh. Mục đích là để tránh tổn thương tim nặng do gắng sức.
- Ăn nhẹ các thức ăn dễ tiêu; có thể cho bệnh nhân ăn giảm muối.
+ Kháng sinh:
- Phải dùng kháng sinh càng sớm càng tốt. Dùng ngay khi có chẩn đoán thấp tim hoạt động, ngay cả trong trường hợp cấy nhầy họng âm tính nhưng các triệu chứng khác ủng hộ chẩn đoán.
- Penicillin V: 500.000 đv x 2 lần/ngày x10 ngày. Nếu có dị ứng với penicillin thì thay bằng erythromycin 250 mg x 4 lần/ngày x 10 ngày.
+ Salicylates (aspirin, aspegic):
- Liều tấn công tới 90-120 mg/kg/24giờ. Có thể thấy kết quả giảm sốt, giảm đau rõ rệt sau 12 giờ dùng thuốc.
- Thời gian dùng ít nhất là 2 tuần.
+ Corticoid:
- Những trường hợp nặng có thể dùng prednisolon liều 1-2 mg/kg, dùng liều cao ngay từ đầu: 30 mg x 4 lần/ngày; sau đó giảm dần và kéo dài ít nhất 4-6 tuần.
Nếu có chống chỉ định dùng corticoid thì thay bằng endoxan 1-2 mg/kg.
2. Điều trị dự phòng thấp tim:
- Các tác giả thống nhất phải điều trị dự phòng thứ phát, ít nhất 5 năm sau đợt điều trị tấn công. Thời gian điều trị dự phòng còn phụ thuộc vào lứa tuổi và cơ địa của từng bệnh nhân.
- Benzathyl penicillin G 1,2 triệu đv, tiêm bắp thịt 4 tuần/1 lần (Hội tim Mỹ và TCYT thế giới) hoặc penicillin V 250.000đv x 2 lần/ngày x 1 tuần/tháng.
- Giải quyết các yếu tố thuận lợi gây nhiễm liên cầu khuẩn.

Ngoài ra có thể kết hợp thuốc đông y

Biện chứng luận tri: Thấp tim thuộc chứng cấp, chứng nhiệt cho nên phép trị chính là thanh nhiệt và tùy theo triệu chứng lâm sàng dùng thanh nhiệt, sơ phong, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lợi thấp, thanh nhiệt lương huyết... Trên lâm sàng có thể chia theo các thể bệnh và điều trị như sau:

 

1.Thể phong nhiệt:

Triệu chứng : Sốt, đau họng, khát nước, các cơ khớp đau nhức, di chuyển, tại khớp sưng nóng đỏ, lưỡi nhạt, sắc lưỡi vàng, mạch Sác, hoặc Phù Sác hay Hoạt Sác.

Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông khí.

Phương thuốc : Dùng bài Bạch Hổ Quế Chi Thang gia giảm:

 

Thạch cao

40

Tri mẫu

12

Quế chi

9

Cam thảo

6

Liên kiều

12

Sinh địa

12

Bồ công anh

12

Xích thược

12

Đan bì

12

Tang chi

 

 

 

Gia giảm: Sốt cao nhiệt thịnh: thêm Tê giác 30-60g (sắc trước)

 Ghé thấp thêm Thương truật 8-12g, Ý dĩ 12- 16g, Hoạt thạch 16-20g, Mộc phòng kỷ 12g

 Phong nặng thêm Khương hoạt, Độc hoạt mỗi thứ 12g, Phòng phong 8-10g, Tần giao 8-12g

 Tỳ vị suy yếu thêm Bạch truật 8-12g, Sa nhân 8g, Mạch nha 8g, Thần khúc 6-8g...

2.Thể thấp nhiệt:

Triệu chứng : Sốt, người nặng nề, khát nước mà không muốn uống, vùng khớp sưng to nóng, tiểu tiện vàng đậm, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tuyên thông kinh lạc.

Phương thuốc : Dùng bài Quyên Tý Thang hợp với Nhị Diệu Tán gia giảm:

 

Độc hoạt

12

Thiên niên kiện

12

Hoạt thạch

20

Liên kiều

12

Hạnh nhân

10

Phòng kỉ

12

Liên kiều=

12

Chi tử

12

Ý dĩ

12

Xíh tiểu đậu

12

Tầm sa

12

Xương truật

10

Qui đầu

12

Hoàng bá

12

Tỳ giải

12

Trạch tả

 

 

 

 

 

 

 

-Gia giảm: sốt kéo dài, thêm Tri mẫu 12g, Sinh địa 12 - 16g

 Khớp chân đau nhiều thêm Xuyên Ngưu tất 12 - 16g

 Trường hợp bệnh lâu ngày, phần khí bị hư:

Thêm Nhân sâm 6 - 10g (sắc riêng), Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Sinh Hoàng kỳ 16 - 30g.

3. Thể hư nhiệt:

Triệu chứng : Người nóng, da khô, sốt về chiều hoặc đêm nhiều hơn, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, khát nước, chảy máu cam, hồi hộp, khớp đau nóng, thân lưỡi thon đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.

Điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

Phương thuốc : Dùng bài Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn gia giảm:

 

Mạch môn

12

Sinh địa

12

Liên kiều

12

Tri mẫu

12

Huyền sâm

12

Hoài sơn

12

Sơn thù

12

Đan bì

12

Đan sâm

12

Bạch linh

12

Trạch tả

12

Ngũ vị

 

 

 

 

 

 

 

Sắc uống.

Gia giảm: Khí âm hư thêm Hoàng kỳ (sinh) 16-30g, Tây dương sâm l2g

 Bứt rứt khó ngủ thêm Toan táo nhân (sao) 16-20 g, Long nhãn nhục 12g.

 

 

 

 

4. Thể huyết hư:

Triệu chứng : Sốt nhẹ, các khớp đau nhức hoặc sưmg nhẹ, đau, váng đầu, mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, hồi hộp, khó ngủ, lưỡi nhợt, rêu vàng, mạch Tế Sác.

Điều trị: Dưỡng huyết, ích khí.

 Phương thuốc : Dùng bài Tứ Vật Thang hợp với Đương Qui Bổ Huyết Thang Gia Vị’:

 

Qui đầu

12

Sinh địa

12

Xích thược

12

Sinh khương

10

A giao

8

Hoàng kỳ

30

Hà thủ ô

20

Ý dĩ

12

Hi thiêm

12

Kê huyết đằng

12

Độc hoạt

12

Tang kí sinh

16

Địa long

 

 

 

 

 

Ngoài ra bệnh thấp tim thường kèm theo viêm tim (bao gồm viêm cơ tim, viêm bao tim, viêm nội mạc tim), phép trị chủ yếu là thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp kèm theo phép trị viêm tim thích hợp. Trong biện chứng viêm tim thường gặp các thể bệnh như Tâm Âm Hư, Khí Âm Lưỡng Hư, Tâm Dương Hư, Tâm Khí Huyết Lưỡng Hư, Âm Dương Bất Hòa.

Trường hợp Tâm Âm Hư thường biểu hiện: Hồi hộp, hốt hoảng, bứt rứt, khó ngủ, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Sác, điện tâm đồ thể hiện nhịp tim nhanh dùng phép tư âm bổ huyết, bổ târn an thần, dùng bài Bổ Tâm Đơn gia giảm.

Trường hợp Khí Âm Lưỡng Hư thường biểu hiện: Hoảng hốt, khó thở, ra mồ hôi, khát nước, mạch Hư Nhược, dùng bài ‘Sinh Mạch Tán’ để bổ khí âm.

Trường hợp hồi hộp, mạch Kết Đại, lưỡi đỏ không rêu, điện tâm đồ thể hiện nhịp tim không đều, là dấu hiệu khí huyết đều hư, âm dương không đều, dùng bài 'Chích Cam Thảo Thang gia giảm ’ để bổ khí, dưỡng huyết, phục mạch.

Trường hợp sợ lạnh, ngực tức, khó thở, mạch Trầm Trì, điện tâm đồ thể hiện nhịp tim không đều mà chậm là chứng dương hư, dùng bài ‘Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang’ thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ... để ích khí, ôn dương.

Trường hợp thở khó, hồi hộp, phù... có những triệu chứng tim suy (thủy khí lấn tâm phếâ), dùng bài ‘Gia Vị Linh Quế Truật Cam Thang’ (Nhân sâm, Ngũ gia bì, Phục linh, Quế chi, Bạch truật, Trạch tả), để ích khí, ôn dương, lợi thủy.

Nếu suy tim trái là chính: thêm Đình lịch tử, Qua lâu, Đại táo để tả phế, hành khí, lợi thủy.

dongyhoangtuyen.com

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

CÁC BÀI LIÊN QUAN